Tổ chức, biên chế Bộ_Chỉ_huy_quân_sự,_Quân_đội_nhân_dân_Việt_Nam

Bộ Chỉ huy

  • 01 Chỉ Huy Trưởng Bộ CHQS tỉnh: Đại tá - Ủy viên Ban Thường Vụ Tỉnh ủy, Phó Bí thư Đảng ủy quân sự tỉnh.
  • 01 Chính ủy Bộ CHQS tỉnh: Đại tá, Phó Bí thư thường trực Đảng ủy quân sự tỉnh.
  • 01 Phó Chỉ Huy Trưởng kiêm Tham Mưu Trưởng Bộ CHQS tỉnh: Đại tá
  • 02 Phó Chỉ Huy trưởng Bộ CHQS tỉnh: Đại tá
  • 01 Phó Chính ủy Bộ CHQS tỉnh: Đại tá

Cơ quan trực thuộc

  • Văn phòng Bộ Chỉ huy. Chánh Văn phòng: Thượng tá
  • Ủy ban kiểm tra Đảng ủy: Phó Chủ nhiệm thường trực: Thượng tá
  • Thanh tra Quốc phòng. Chánh thanh tra: Thượng tá
  • Ban KHQS. Trưởng ban: Thượng tá
  • Ban Tài chính. Trưởng ban: Trung tá
  • Phòng Tham mưu. Tham mưu trưởng: Đại Tá; 2 tham mưu phó có quân hàm Thượng tá. Trưởng các ban có quân hàm Trung tá, Phó các ban và trợ lý có quân hàm cao nhất là Trung tá. Mỗi ban thuộc phòng Tham mưu có quan số từ 5-10 quân nhân.
    • Ban Quân lực
    • Ban Quân báo TS
    • Ban Tác huấn
    • Ban Dân quân tự vệ
    • Ban Pháo Binh
    • Ban Công binh
    • Ban phòng không
    • Ban Thông tin
    • Ban Cơ Yếu
  • Phòng Chính trị. Chủ nhiệm: Đại Tá; 2 Phó Chủ nhiệm có quân hàm Thượng Tá.
    • Ban Tổ chức
    • Ban Cán bộ
    • Ban Tuyên huấn
    • Ban Chính sách
    • Ban Dân vận
    • Ban bảo vệ - an ninh
    • UBKT Đảng
    • Trợ lý Thanh niên
    • Ban tổ chức
  • Phòng Hậu cần. Chủ nhiệm: Thượng Tá; 2 Phó Chủ nhiệm có quân hàm Thượng tá. Trưởng các ban có quân hàm Trung tá, Phó các ban và trợ lý có quân hàm cao nhất là Trung tá. Mỗi ban thuộc Phòng Hậu cần có quân số từ 5-7 quân nhân. Riêng biên chế Bệnh xá tương đương quân số một trung đội.
    • Ban Kế hoạch
    • Ban Quân nhu
    • Ban Doanh trại
    • Ban Quân y
    • Ban xăng dầu
    • Bệnh xá
  • Phòng Kỹ thuật.
    • Ban Quân khí
    • Ban Xe máy
    • Kho Vũ khí - Đạn
    • Trạm sửa chữa

Đơn vị cơ sở trực thuộc

  • 01 - 02 Trung đoàn bộ binh Khung thường trực có quân số 200-300 quân/ trung đoàn (với các tỉnh trọng điểm) hoặc Khung rút gọn quân số 30 quân/ trung đoàn (với các tỉnh nằm sâu trong nội địa, tỉnh nhỏ). Trong trường hợp có chiến tranh, các trung đoàn này lập tức được biên chế đủ 2.000 quân để đảm nhiệm tác chiến. Trung đoàn trưởng và Chính ủy đeo quân hàm Thượng tá
  • Các Đại đội, Tiểu đoàn trực thuộc. Hầu hết là binh chủng kỹ thuật. Trong thời bình, Bộ CHQS tỉnh được biên chế: 01 đại đội thiết giáp(thường có 1-2 kíp xe trực chiến), 01 đại đội trinh sát (quân số rút gọn khoảng 50 người), 01 trung đội vệ binh, 01 trung đội thông tin. Một số tỉnh được biên chế thêm đại đội công binh, đại đội pháo phòng không đủ quân... Trong thời chiến, về cơ bản các binh chủng thuộc tỉnh có quân số từ 1 đại đội đến 1 tiểu đoàn đủ quân
  • Trường Quân sự tỉnh. Biên chế quân số khoảng 30 người, có nhiệm vụ đào tạo hạ sĩ quan, cán bộ tiểu đội, trung đội dân quân
  • Đoàn kinh tế quốc phòng hoặc Xí nghiệp Kinh tế quốc phòng một số tỉnh tương đương cấp trung đoàn, lữ đoàn. Thủ trưởng đơn vị đeo quân hàm Thượng tá, Đại tá
  • Các Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh trực thuộc. Quân số thời chiến của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện t có thể có 500-1.000 người. Biên chế thời bình có từ 40-60 người bao gồm:
    • Ban Chỉ huy, Ban tham mưu, chính trị, động viên, Hậu cần - kỹ thuật
    • Tiểu đoàn Dự bị động viên
    • Các trung đội, đại đội trực thuộc

Liên quan

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc Bộ Chỉ huy quân sự, Quân đội nhân dân Việt Nam Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh (Việt Nam) Bộ chín vĩ đại của Heliopolis Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII Bộ chỉ huy Viện trợ Quân sự Mỹ tại Việt Nam Bộ Chân đều Bộ Chua me đất